Phản ứng hóa học – mở đầu
Bạn đã từng tự đặt câu hỏi “Phản ứng hóa học là gì?” chưa? Hôm nay, Monkey sẽ giúp bạn khám phá bản chất của phản ứng hóa học và một số kiểu phản ứng thông qua bài viết này. Hãy cùng nhau tìm hiểu nhé!
Định nghĩa “Phản ứng hóa học là gì?”
Phản ứng hóa học là quá trình biến đổi từ một chất này thành chất khác. Trong quá trình này, chất ban đầu bị biến đổi và tạo ra sản phẩm mới. Chính xác theo Sách giáo khoa Hóa học 8, “Quá trình biến đổi từ chất này thành chất khác gọi là phản ứng hóa học. Chất ban đầu, bị biến đổi trong phản ứng được gọi là chất phản ứng (hoặc chất tham gia). Chất mới sinh ra trong quá trình phản ứng được gọi là sản phẩm.”
Phương trình chữ biểu hiện phản ứng hóa học:
Tên các chất phản ứng -> Tên các sản phẩm.
Trong quá trình phản ứng, lượng chất phản ứng sẽ tăng dần và ngược lại, lượng sản phẩm sẽ giảm dần.
Ví dụ phản ứng hóa học:
- Khí nitơ tác dụng với khí hiđro sẽ tạo ra amoniac: Khí nitơ + Khí hiđro -> Amoniac
- Khí cacbon phản ứng với oxi sẽ tạo ra khí cacbonic: Cacbon + Oxi -> Khí cacbonic
Các loại phản ứng hóa học? Đó là gì?
Sau khi đã tìm hiểu về phản ứng hóa học, chúng ta sẽ cùng đi đến phần phân loại các kiểu phản ứng hóa học. Có tổng cộng 4 loại phản ứng chính gồm: phản ứng hóa hợp, phản ứng phân hủy, phản ứng oxi hóa khử và phản ứng thế.
Cụ thể:
-
Phản ứng hóa hợp: Là một phản ứng hóa học, trong đó hai hay nhiều chất ban đầu chỉ tạo thành một chất mới (sản phẩm). Ví dụ: 2Mg + O2 -> 2MgO
-
Phản ứng phân hủy: Là phản ứng hóa học trong đó có nhiều chất mới được sinh ra (2 chất trở lên từ một chất ban đầu). Ví dụ: Zn(OH)2 -> ZnO + H2O
-
Phản ứng oxi hóa khử: Là phản ứng hóa học khi sự khử và oxi hóa xảy ra đồng thời. Ví dụ: Fe2O3 + 3CO -> 2Fe + 3CO2
-
Phản ứng thế: Là một phản ứng hóa học xảy ra giữa đơn chất và hợp chất trong đó nguyên tử của đơn chất sẽ thay thế cho nguyên tử của một nguyên tố khác trong hợp chất. Ví dụ: Cl2 + 2KBr -> 2KCl + Br2
Diễn biến của một phản ứng hóa học
Theo Sách Giáo khoa Hóa học 8, “Trong phản ứng hóa học, chỉ có liên kết giữa các nguyên tử thay đổi làm cho phân tử này biến đổi thành phân tử khác”. Trong trường hợp có đơn chất kim loại tham gia phản ứng, sau phản ứng nguyên tử kim loại sẽ liên kết với nguyên tử nguyên tố khác.
Phản ứng hóa học xảy ra khi nào?
Theo Sách Giáo khoa Hóa học 8 – NXB Giáo dục Việt Nam, phản ứng hóa học xảy ra khi các chất tham gia phản ứng tiếp xúc với nhau. Có những trường hợp cần đun nóng hoặc sử dụng chất xúc tác để phản ứng xảy ra.
Cụ thể:
-
Tiếp xúc: Bề mặt tiếp xúc càng lớn thì phản ứng hóa học xảy ra càng dễ. Ví dụ: khi cho bột lưu huỳnh và bột sắt tiếp xúc với nhau, FeS sẽ được tạo ra.
-
Đun nóng: Để đảm bảo phản ứng hóa học xảy ra, một số trường hợp cần tác động của nhiệt. Có những phản ứng hóa học sử dụng nhiệt như chất khơi mào. Tuy nhiên, cũng có những phản ứng chỉ cần lượng nhiệt nhỏ hoặc không cần tác động nhiệt. Ví dụ: phản ứng của kẽm và axit clohidric, bạn chỉ cần đổ dung dịch axit vào kẽm là có thể quan sát được các bọt khí nổi lên trong ống nghiệm.
-
Chất xúc tác: Chất xúc tác được sử dụng để thúc đẩy phản ứng hóa học xảy ra nhanh hơn và giữ nguyên không bị biến đổi sau khi phản ứng kết thúc.
Khi nào phản ứng hóa học xảy ra?
Để nhận biết có phản ứng hóa học xảy ra, chúng ta cần dựa vào dấu hiệu có chất mới tạo thành và chất mới này có tính chất khác với chất phản ứng.
Ví dụ như trong phản ứng hóa học giữa sắt và khí clo, chất tạo thành là sắt clorua. Sắt clorua không còn tính chất của sắt và khí clo nữa.
Ngoài ra, màu sắc, trạng thái, có sự xuất hiện tỏa nhiệt hay phát sáng cũng là những dấu hiệu cho thấy phản ứng hóa học xảy ra. Ví dụ như khi đun nóng, đường sẽ phân hủy thành than và nước. Như vậy, dấu hiệu nhận biết ở đây là màu sắc của đường đã bị thay đổi.
Bài tập thực hành về phản ứng hóa học
Thực hành là một công cụ quan trọng giúp chúng ta hiểu sâu hơn về các khái niệm và nguyên tắc của phản ứng hóa học. Bạn có thể thực hiện các bài tập thực hành trong sách giáo khoa Hóa học hoặc các sách bài tập cơ bản/nâng cao để củng cố kiến thức. Dưới đây, Monkey sẽ chia sẻ một số bài tập kèm gợi ý lời giải để bạn tham khảo:
- Xét các hiện tượng sau đây, hiện tượng nào là hiện tượng vật lý, hiện tượng nào là hiện tượng hóa học?
- Hòa tan vôi sống (CaO) vào nước.
- Để đinh sắt ngoài không khí bị gỉ.
- Thức ăn để lâu bị ôi thiu.
- Lên men tinh bột sau một thời gian thu được rượu.
- Các hiện tượng sau đây thuộc về hiện tượng vật lý hay hóa học?
- Sự tạo thành một lớp mỏng màu xanh trên mâm đồng.
- Sự tạo thành chất bột xám khi nung nóng bột sắt với lưu huỳnh.
- Một lá đồng bị nung nóng, trên mặt đồng có phủ một lớp màu đen.
-
Khi quan sát một hiện tượng, dựa vào đâu em có thể dự đoán được nó là hiện tượng hóa học, trong đó có phản ứng hóa học xảy ra?
-
Một em học sinh làm ba thí nghiệm với chất rắn bicacbonat natri NaHCO3 (thuốc muối trị đầy hơi màu trắng). Thí nghiệm thứ nhất: Hòa tan một ít thuốc muối rắn trên vào nước được dung dịch trong suốt. Thí nghiệm thứ hai: Hòa tan một ít thuốc muối rắn trên vào nước chanh hoặc giấm thấy sủi bọt mạnh. Thí nghiệm thứ 3: Đun nóng một ít chất rắn trên trong ống nghiệm, màu trắng không đổi nhưng thoát ra một chất khí làm đục nước vôi trong. Theo em, những thí nghiệm nêu trên, thí nghiệm nào là sự biến đổi hóa học? Giải thích.
-
Ghi lại phương trình bằng chữ của phản ứng hóa học trong các hiện tượng mô tả sau:
- Cho một mẩu natri vào nước, ta được sản phẩm natri hidroxit NaOH và khí hidro.
- Cho dung dịch sắt (II) clorua FeCl2 tác dụng với dung dịch bạc nitrat AgNO3, thu được bạc clorua kết tủa màu trắng và dung dịch sắt (II) nitrat.
-
Viết phương trình hóa học sau: Đốt chất mẩu sắt trong bình đựng khí oxi, tạo ra oxit sắt từ. Xác định chất tham gia và sản phẩm tạo thành?
-
a) Theo em, muốn phản ứng hóa học xảy ra phải có điều kiện gì?
b) Em hãy nêu những yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng hóa học? -
Ghi lại bằng chữ của phương trình phản ứng xảy ra trong hiện tượng mô tả sau:
Cho axit nitric loãng tác dụng với đinh sắt tạo muối nitrat và khí nito (II) oxit không màu. Khí này tiếp xúc với không khí trở thành khí nito (IV) oxit màu nâu đỏ. -
Ghi lại bằng chữ của phương trình phản ứng xảy ra trong hiện tượng mô tả sau:
Lưu huỳnh cháy trong không khí với ngọn lửa nhỏ, màu xanh nhạt. Đưa lưu huỳnh đang cháy vào bình oxi, nó cháy mãnh liệt hơn nhiều, tạo thành khói màu trắng (chủ yếu lưu huỳnh đioxit – khí sunfuro SO2). -
Cho 11,7 gam Natri clorua tác dụng với 34 gam bạc nitrat AgNO3 thu được 17 gam natri nitrat NaNO3 và bạc clorua AgCl. Tính khối lượng AgCl đã tạo thành.
-
Đốt cháy m gam chất M cần dùng 6,4 gam khí O2 thu được 4,4 gam CO2 và 3,6 gam H2O. Tính khối lượng m?
-
Hòa tan 3,6 gam Magie vào 10,95 gam axit clohidric HCl thu được magie clorua MgCl2 và 0,6 g H2. Tính khối lượng của magie clorua?
-
Cho các phát biểu sau, phát biểu nào đúng khi nói về định luật bảo toàn khối lượng?
- Tổng các sản phẩm bằng tổng các chất tham gia.
- Trong một phản ứng, tổng số phân tử chất tham gia bằng tổng số phân tử chất tạo thành.
- Trong một phản ứng hóa học, tổng khối lượng của các chất sản phẩm bằng tổng khối lượng các chất tham gia phản ứng.
- Trong phản ứng hóa học, tổng sản phẩm bằng tổng chất tham gia.
- Cho mẩu Magie tác dụng với dung dịch axit HCl, phát biểu nào dưới đây không đúng?
- Tổng khối lượng chất phản ứng lớn hơn khối lượng khí hiđro.
- Khối lượng của magie clorua nhỏ hơn tổng khối lượng chất phản ứng.
- Khối lượng magie bằng khối lượng khí hiđro.
- Tổng khối lượng của các chất phản ứng bằng tổng khối lượng chất sản phẩm.
- Thiết lập phương trình hóa học của các phản ứng hóa học sau:
a) Al(OH)3 + H2SO4 → Al2(SO4)3 + H2O
b) CuO + HNO3 → Cu(NO3)2 + H2O
c) NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
d) BaCO3 + HCl → BaCl2 + H2O + CO2