Chào mừng bạn đến với bfstc.edu.vn – nơi cung cấp tin tức và sự kiện mới nhất về hóa học, khám phá, mẹo, câu chuyện, văn học, vật lý và các bài viết blog thú vị. Hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu về phương pháp đánh vần Tiếng Việt theo chương trình mới dành cho học sinh lớp 1.
Chương trình Giáo dục Công Nghệ
Chương trình giáo dục Tiếng Việt gần đây đã có nhiều thay đổi đáng chú ý. Theo đó, chương trình Giáo Dục Công Nghệ sẽ giảng dạy các bé lớp 1 cách đánh vần hoàn toàn mới. Điều này có thể khiến các bậc phụ huynh cảm thấy lạ lẫm và không biết phải dạy con mình như thế nào. Tuy nhiên, đây là cách đánh vần tiếng Việt theo Cải cách Giáo dục, một phương pháp đang được triển khai rộng rãi trên toàn quốc.
Để chuẩn bị tốt cho các bé trước khi nhập học lớp 1, ngoài việc chuẩn bị tinh thần, các bậc phụ huynh cần giúp các bé rèn luyện kỹ năng đọc, kỹ năng đánh vần cơ bản, và kỹ năng vẽ cơ bản để các bé tự tin bước vào lớp 1. Dưới đây là bảng âm vần theo chương trình GDCN và VNEN, tài liệu hữu ích cho các bậc phụ huynh giúp trẻ học đánh vần tiếng Việt tại nhà, phù hợp cho cả các bé chuẩn bị vào lớp 1 và học sinh lớp 1.
1. Phương pháp đánh vần theo Bộ sách Công Nghệ Giáo Dục
Trong Công nghệ Giáo dục, cần phân biệt rõ giữa âm và chữ:
- Âm là thực thể âm thanh, còn chữ là biểu hiện văn bản, dùng để ghi lại âm thanh. Không phải lúc nào cũng có mối tương ứng một-đến-một giữa âm và chữ. Thông thường, mỗi âm được biểu diễn bằng một ký tự (a, b, d, đ, e, 1, m,…)
Lưu ý: Theo quan điểm của Công nghệ Giáo dục, việc mỗi âm được biểu diễn bởi một chữ cái không ngụ ý rằng mỗi chữ cái đóng vai trò như nhau. Do đó, âm /chờ sẽ được ghi bằng chữ ch (chữ: chờ) chứ không phải là kết hợp của c và h.
- Có những trường hợp một âm không nhất thiết phải được biểu diễn bằng một chữ cái, mà có thể là hai, ba, hoặc bốn chữ, và điều này cần tuân thủ Luật chính tả.
Ví dụ: Âm /ngờ có thể được biểu diễn bằng hai chữ: ng và ngh (ngờ kép)
Âm /cờ/ viết bằng ba chữ: c (cờ), k (ca) và q (cu). Âm /ia được viết bằng bốn chữ: iễ, ia, yế, ya.
Nguyên lý đánh vần trong Công nghệ Giáo dục
- Đánh vần dựa trên Âm, không phụ thuộc vào Chữ.
Ví dụ: ca: /cờ/ – /a/ – ca/
ke: /cờl – /e/ – /ke/
quê: /cờ/ – /uê/ – /quê/
Vì đánh vần theo âm nên khi viết phải tuân theo Luật chính tả: Âm /cờ/ khi đứng trước âm /e, lê, i/ phải viết bằng chữ k (ca). Âm /cờ/ khi đứng trước âm đệm phải viết bằng chữ q (cu), âm đệm viết bằng chữ u.
- Đánh vần theo cơ chế 2 bước:
-
Bước 1: Đánh vần âm tiếng thanh ngang (Khi đánh vần âm tiếng thanh ngang, phân chia thành phần đầu / phần vần)
Ví dụ: ba : /bờ/ – /a/ – /ba/ -
Bước 2: Đánh vần âm tiếng có thanh (Khi đánh vần âm tiếng có thanh khác với thanh ngang, tạm thời phân chia thanh, giữ lại thanh ngang)
Ví dụ: bà: /bal – huyền – bà. Học sinh chỉ học tiếng có thanh khi đã đọc thành thạo tiếng thanh ngang.
Chú ý: Công nghệ Giáo dục cũng hướng dẫn học sinh, khi chưa đọc được tiếng có thanh, có các bước để đánh vần lại:
Phương pháp 1.
-
Sử dụng tay che dấu thanh để học sinh đọc được tiếng thanh ngang /ba/. Sau đó loại bỏ dấu thanh để đánh vần /ba/ – huyền – bà.
-
Nếu việc che dấu thanh không giúp học sinh đọc được ngay tiếng thanh ngang, tiếp tục che phần vần, để học sinh nhận ra phụ âm /b/. Bỏ dấu che nguyên âm /a/ để nhận ra nguyên âm /a/ và đánh vần bờ – a – ba → ba – huyền – bà.
Phương pháp 2.
Áp dụng mô hình phân tích tiếng:
Học sinh thực hiện phân tích và đọc toàn bộ tiếng thanh ngang, sau đó thêm thanh vào để có tiếng có thanh: /ba/ – huyền – bà.
Nếu các em vẫn cảm thấy khó khăn với tiếng thanh ngang, tiếp tục phân tích tiếng thanh ngang: bờ – a – ba. Hướng dẫn trẻ thực hiện và loại bỏ dần từ dưới lên để cuối cùng đạt được tiếng /bà/.
Một số ví dụ cụ thể
Trong tiếng Việt, tiếng bao gồm 3 phần: phần đầu – phần vần – phần thanh.
Phần vần bao gồm các Âm có vai trò: Âm đệm – Âm chính – Âm cuối. Học sinh theo Công nghệ Giáo dục học 4 kiểu vần:
- Vần chỉ có âm chính, ví dụ: ba, chè,…
- Vần có âm giữa và âm trung tâm, ví dụ: hoa, quế,…
- Vần có âm trung tâm và âm kết thúc, ví dụ: lan, sáng,…
- Vần bao gồm cả âm giữa – âm trung tâm – âm kết thúc, ví dụ: quên, hoàng,…
Từ các loại vần này, có thể tạo ra nhiều loại từ Tiếng Việt khác nhau.
Ví dụ:
Trong tiếng Việt, có các từ chỉ có âm ngắn như “y”:
ý: /y/ – sắc – /ý/
Có các từ có phụ âm đầu và âm ngắn:
Che: /chờ/ – /e/ – /che/
Rẻ: /rờ/ – hỏi – /rẻ/
Có các từ có âm trung tâm – âm chính:
Uy:/u/ – /y/ – /uy/
Uỷ :/uy/ – hỏi – /uỷ/
Có các từ có âm đầu – âm đệm – âm chính:
Quy /cờ/ – /uy/ – /quy/
Quý :/quy/ – sắc – /quý/
Có các từ chỉ có âm chính – âm cuối:
Em: /e/ – /mờ/ – /em/
Yên: /ia/ – /nờ/ – /yên/
Yến: /yên/ – /sắc/ – /yến/
Có các từ có âm đầu – âm chính – âm cuối:
Sáng :/sờ/ – /ang/ – /sáng/
Sáng: /sang/ – sắc – /sáng/
Mát : /mát/ – sắc – /mát/
Có các từ có âm đệm – âm chính – âm cuối:
Oan: /o/ – /an/ – /oan/
Uyên: /u/ – /iên/ – /uyên/
Uyển: /uyên/ – hỏi – /uyển/
Có các từ với âm chỉ có âm chính – âm cuối:
Oi: /oi/ – o – i – oi/
Uất: /u/ – ẩn – ư – ất/
Uốn: /u/ – ọn – u – ốn/
Có các từ với âm đầy đủ âm đầu – âm đệm – âm chính – âm cuối:
Quang: /cờ – /oang/ – /quang/
Quảng: /quang/ – hỏi – /quảng/
2. Bảng âm vần theo chương trình VNEN
Các từ vẫn đọc như trước: a, ă, â, b, ch, e, ê, g, h, i, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, o, ô, ơ, ph, s, t, th, u, ư, v, x, y
Các từ đọc giống như ‘dờ’ nhưng có cách phát âm khác nhau: gi; r; d
Tất cả từ đều được đọc là ‘cờ’: c; k; q
Cảm ơn mọi người đã đọc bài viết này! Hãy truy cập bfstc.edu.vn để tìm hiểu thêm về các chủ đề hấp dẫn khác.