bfstc.edu.vn cung cấp cho bạn bộ đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm học 2023-2024. Đây là tài liệu quan trọng để bạn tham khảo và luyện giải đề, giúp bạn hiểu rõ cấu trúc đề thi giữa kì 2.
Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn lớp 6 năm 2023 – 2024
- Đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 6 theo sách Kết nối tri thức với cuộc sống
- 1.1. Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6
- 1.2. Đáp án đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6
- 1.3. Ma trận đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 6
- Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 theo sách Cánh diều
- 2.1. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
- 2.2. Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
- 2.3. Ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
- 2.4. Bảng đặc tả đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 6
- Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 theo sách Chân trời sáng tạo
- 3.1. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
- 3.2. Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
- 3.3. Ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
Bài kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 theo sách Kết nối tri thức với cuộc sống
1.1. Bài kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ…….
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II – MÔN NGỮ VĂN LỚP 6
Thời gian làm bài: 90 phút
I. ĐỌC HIỂU (5,0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu:
“Ngày xưa, ở một vùng quê nọ, có hai chị em ruột cùng cha khác mẹ. Chị gọi là Tấm, em gọi là Cám. Mẹ của Tấm qua đời sớm, và không lâu sau đó, cha của hai chị em cũng ra đi. Tấm phải ở với dì ghẻ, mẹ của Cám. Bà dì này thật tàn ác, ép Tấm phải làm tất cả công việc, từ việc nhà đến chăn trâu cắt cỏ. Trong khi đó, Cám được ưu ái và không phải làm gì cả.
Một hôm, bà ta cho hai chị em mỗi người một cái giỏ và bảo rằng họ phải ra đồng xúc tép. Bà hứa rằng ‘Ai bắt được giỏ đầy thì được thưởng một cái yếm đỏ’. Ra đồng, Tấm chăm chỉ bắt được giỏ đầy, còn Cám thì lúng túng không bắt được gì vì chơi quá nhiều.
Thấy Tấm bắt được một giỏ đầy, Cám nói với chị:
- Chị Tấm ơi, chị Tấm! Đầu chị bẩn, hãy gội cho sạch, không thì về nhà mẹ mắng đó.
Tin là thật, Tấm đi xuống ao gội đầu để làm sạch. Cám lợi dụng lúc đó, đổ toàn bộ tép của Tấm vào giỏ của mình và nhanh chóng về trước. Khi Tấm lên đến, chỉ còn lại chiếc giỏ không, cô ngồi xuống và khóc lóc. Nghe thấy tiếng khóc của Tấm, Bụt xuất hiện và hỏi:
- Con tại sao lại khóc?
Tấm kể cho Bụt nghe về những điều đã xảy ra…”
– Chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Trong truyện ‘Tấm Cám’, thể loại văn học nào được thể hiện?
A. Truyện cổ tích.
B. Truyện dài.
C. Truyện truyền thuyết.
D. Truyện ngắn.
Câu 2: Tại sao Tấm khóc?
A. Sợ bị dì ghẻ đánh.
B. Không bắt được tôm tép.
C. Cám trút hết tép vào giỏ của mình.
D. Không được sự giúp đỡ từ Bụt.
Câu 3: Trên đoạn văn trên, em cảm nhận Cám như thế nào?
A. Dũng cảm và can đảm.
B. Hiền lành và siêng năng.
C. Tàn ác và ác độc.
D. Lười biếng và ích kỉ.
Câu 4: Trong câu ‘Cám trút hết tép của Tấm vào giỏ của mình rồi ba chân bốn cẳng về trước’, thành ngữ ‘ba chân bốn cẳng’ có ý nghĩa gì?
A. Đi thong thả, chậm rãi.
B. Đi hết sức vội, hết sức nhanh.
C. Bỏ đi một cách bình thản.
D. Đi từ từ, thong dong.
– Trả lời câu hỏi:
Câu 5. (1 điểm) Hãy chỉ ra và giải thích ý nghĩa của yếu tố hoang đường, kì ảo trong đoạn văn trên.
Câu 6. (2 điểm) Từ nội dung của câu chuyện, hãy chia sẻ suy nghĩ của em về sự cần cù, chăm chỉ trong cuộc sống.
Bài kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 theo sách Cánh diều.
2.1. Bài kiểm tra giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6.
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II
Môn học: Ngữ văn lớp 6
Năm học: 2023-2024
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau:
TIN TƯỞNG VÀO CHÍNH MÌNH
Một ngày nọ, con ốc sên hỏi mẹ: “Mẹ ơi! Tại sao từ khi chúng ta sinh ra phải mang cái vỏ cứng cố như vậy trên lưng? Thật mệt mỏi!”.
“Chúng ta không có xương để tự bảo vệ, chỉ có thể bò mà thôi”- Mẹ đáp.
“Nhưng chị sâu róm cũng không có xương, và cô ấy cũng bò chẳng nhanh, vậy tại sao cô ấy không cần mang cái vỏ cứng đó?”
“Vì chị sâu róm sẽ biến thành bướm, và bầu trời sẽ che chở cho cô ấy”.
“Nhưng con giun đất cũng không có xương và cũng bò chẳng nhanh, cũng không thể biến đổi, tại sao nó không mang cái vỏ cứng đó?”
“Vì con giun đất sẽ tự chui xuống lòng đất, và lòng đất sẽ bảo vệ nó”.
Ốc sên con khóc nức nở và nói: “Chúng ta thật là đáng thương, trời không che chở chúng ta, lòng đất cũng không bảo vệ chúng ta”.
“Đó là lý do tại sao chúng ta có cái vỏ!”- Mẹ ốc sên an ủi con – “Chúng ta không phụ thuộc vào trời, cũng không phụ thuộc vào đất, chúng ta phải tin tưởng vào chính bản thân của mình”
(Theo trang “Sống đẹp Xitrum.net”)
– Chọn câu trả lời đúng nhất:
Câu 1: Câu truyện được kể theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất
B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba
D. Kết hợp nhiều ngôi kể
Câu 2: Các nhân vật nào xuất hiện trực tiếp trong câu chuyện?
A. Ốc sên mẹ, sâu róm
B. Ốc sên con, giun đất
C. Ốc sên con, ốc sên mẹ
D. Sâu róm, giun đất
Câu 3: Tuyên bố “Trong cuộc sống, ai cần đến trời, đất để tự bảo vệ, tự giúp đỡ mình?” là:
A. Đúng
B. Sai
Câu 4: Vì sao chị sâu róm không cần mang cái bình nặng cứng?
A. Vì chị có xương và bò rất nhanh
B. Vì chị biến thành bướm
C. Vì lòng đất sẽ bảo vệ chị
D. Vì chị giống ốc sên
Câu 5: Ý nào không đúng khi nói về lí do Ốc sên khóc?
A. Cảm thấy mệt vì phải mang cái bình nặng cứng.
B. Cảm thấy mình đáng thương, không được ai che chở.
C. Cảm thấy sâu róm và giun đất may mắn hơn mình.
D. Cảm thấy mình thật vô dụng, không được gì.
Câu 6: Ai sẽ bảo vệ giun đất?
A. Người mẹ.
B. Bầu trời.
C. Chiếc bình.
D. Lòng đất.
Câu 7: Hãy nối các đáp án ở cột (A) phù hợp với các đáp án ở cột (B):
A. Ốc sên con mắng mẹ
B. Ốc sên con nghĩ đến trời
C. Ốc sên con nghĩ đến lòng đất
D. Ốc sên mẹ an ủi ốc sên con
E. Ốc sên con nghĩ về ốc sên mẹ
1. Chúng ta không có xương để tự bảo vệ
2. Chúng ta không phụ thuộc vào trời đất
3. Chúng ta không có ai bảo vệ
4. Chúng ta không phải lo lắng
5. Chúng ta không cần xương
Câu 8: Ốc sên mẹ đã khuyên con phải như thế nào?
A. Phải dựa vào trời đất.
B. Phải dựa vào người mẹ.
C. Phải dựa vào sâu róm và giun đất.
D. Phải dựa vào chính mình.
Câu 9: Bài học được rút ra từ câu chuyện trên là gì?
Câu 10: Từ lời khuyên của Ốc sên mẹ ở cuối văn bản, em sẽ hành động như thế nào trong cuộc sống của mình?
2.2. Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
2.3. Bảng ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
2.4. Bảng đặc tả đề kiểm tra giữa kì 2 môn Ngữ văn 6
3. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6 sách Chân trời sáng tạo
3.1. Đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
I. PHẦN ĐỌC – HIỂU (5 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và làm theo yêu cầu:
Câu 1 (1 điểm): Thể thơ của bài là gì? Phương thức biểu đạt chính là gì?
Câu 2 (1 điểm): Chỉ ra một biện pháp tu từ đặc biệt trong bài thơ và giải thích tác dụng của nó.
Câu 3 (1 điểm): Từ “đường” trong câu thơ “Các đường như nhện giăng tơ” được sử dụng với nghĩa gốc hay nghĩa bóng? Hãy giải thích nghĩa của nó.
Câu 4 (1 điểm): Em nghĩ người con trong bài thơ có đặc điểm như thế nào?
Câu 5(1 điểm): Em biết những bài thơ nào khác cũng viết về chủ đề giống như bài thơ trên?
II. PHẦN VIẾT VĂN: (5 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) diễn đạt cảm xúc của em về bài thơ đã đọc.
3.2. Đáp án đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
3.3. Ma trận đề thi giữa học kì 2 môn Ngữ văn 6
Tài liệu vẫn còn, hãy tải file để xem thêm chi tiết